Từ điển về trà – Những thuật ngữ liên quan

Trà không chỉ là một loại đồ uống đời thường. Mà còn là một loại văn hóa, một kiểu tinh thần. Dưới đây là các khái niệm liên quan đến trà đạo, trà cụ, pha trà và các loại trà.

Thuật ngữ chung

Trà đạo: Tính “đạo” trong Trà. Trước đây “Trà đạo” vốn chỉ dùng để nói về trường phái trà nổi tiếng của Nhật Bản. Hiện nay trà đạo được dùng để chỉ tổng quát về văn hóa trà nói chung.

Trà cụLà cách gọi chung của tất cả các dụng cụ dùng trong trà đạo. Có thể kể đến ấm, chén, khay, đĩa cho đến những phụ kiện, vật trang trí khác.

Trà thất: Không gian thưởng trà chính trong Trà đạo. Thường là một ngôi nhà nhỏ hoặc một gian phòng để thưởng trà. Được làm bằng những nguyên liệu gần gũi với thiên nhiên. Như vậy tạo không gian riêng, yên tĩnh giúp người thưởng trà tĩnh tâm, thư thái

Trà viên: Khu vườn hoặc một góc vườn dùng để uống trà.

Hiên trà: Sân hoặc mái đình – nơi uống trà kết hợp với thiên nhiên, quang cảnh.

Trà nô: Người phục vụ trà, bao gồm các thao tác pha trà mời khách và dọn dẹp khi kết thúc buổi tiệc trà. Với nữ thì có thể gọi là Trà Nương. Trong nghĩa rộng hơn, Trà nô chỉ những người nỗ lực giới thiệu văn hóa trà đến công chúng. Cũng như có công trong việc hoàn thiện trà đạo.

Trà nhân: Những người thưởng trà nói chung.

Trà hữu: Bạn uống trà. Chỉ những ai có được những “trà hữu” đồng điệu về tâm hồn, cảm xúc, suy nghĩ, kiến thức… mới thấy hết cái thú trong trà đạo.

Trà sư: Những chuyên gia, bậc thầy về trà đạo. Đó có thể là nhà nghiên cứu, người viết sách, nghệ nhân trồng và sao chế trà. Trà nô ở cấp độ cao hoặc người đứng đầu môn phái trà…

Trà ngũ hương: Kiểu thưởng trà đặc biệt – gồm năm người, mỗi người dùng một chén trà, trong chén quyện mùi hương của năm loại hoa khác nhau: sen, ngâu, nhài, cúc, sói. Loại khay và chén dùng cho tiệc trà này cũng được thiết kế riêng, phù hợp với cách thưởng trà.

Từ điển vè dòng trà 

Bạn thắc mắc vè các dòng trà mà chưa có câu trả lời, cùng tìm hiểu các định nghĩa sau nhé!

Hoa trà: Loại hoa được làm bởi những lá trà khô bó lại, khi thả vào nước nóng thì nở tung ra thành hình bông hoa.

Trà mạn: Loại trà đã được sao chế, sấy khô, dùng phổ biến nhất hiện nay.

Trà xanh: Lá trà tươi, chỉ phơi khô, không qua sơ chế, tẩm ướp gì cả nên còn giữ được hương vị tự nhiên, đầy đủ nhất.

Trà hương: Trà mạn được ướp hương của những loại hoa như sen, sói, ngâu, nhài, cúc…

Trà cụ 

Những dụng cụ mà mình vẫn dùng hàng ngày trong pha trà, vậy tên gọi của chúng là gì? Tìm hiểu các khái niệm sau:

Ấm tử sadùng chỉ dòng ấm gốm, cụ thể hơn là ấm pha trà được làm từ đất sét Tử Sa, vùng Nghi Hưng, thành phố Vô Tích, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc

Ấm lưu hương: Chỉ các loại ấm àm bằng đất nung, trong đó có ấm tử sa. Loại ấm này bên trong có những lỗ nhỏ li ti. Có tác dụng lưu lại hương và màu trà qua mỗi lần sử dụng. Sau thời gian dài và qua nhiều lần sử dụng. Ấm có thể tự tiết ra màu và hương trà khi đổ nước nóng vào ấm.

Ấm không lưu hương: Chỉ các loại ấm sành, sứ, gốm, kim loại, thủy tinh…, không có tác dụng lưu lại mùi hương và màu trà.

Nhất tống tứ quân: một bộ ấm trà kiểu xưa gồm có một chén tống và bốn chén con.

Hoạt động pha trà

Để có một ấm trà ngon không thể thiếu cách thức pha trà, các động tác nhẹ nhàng nhưng đầy tinh tế. 

Ngọc diệp hồi cung: Chỉ động tác bỏ lá trà vào ấm để chuẩn bị pha trà.

Cao sơn trường thủy: Chỉ động tác rót nước sôi vào ấm để tráng trà lần thứ nhất (đánh thức trà)

Hạ sơn nhập thủy: Chỉ động tác rót nước sôi vào ấm để trà ngấm, và bắt đầu dùng được.

Tam long giá ngọc: Chỉ động tác dùng ba ngón tay cái, trỏ và giữa đỡ chén trà đưa lên miệng uống.

Du sơn lâm thủy: Chỉ động tác đưa chén trà qua lại hai bên trái phải để nhìn và ngửi mùi hương trà.

Quan Công tuần thành: là kểu rót trà mà các chén kê sát miệng vào nhau, cầm ấm quay vòng rót từ chén đầu đến chén cuối và ngược lại.

Hàn Tín điểm quân: kiểu rót trà mà đưa ấm chuyển động lên xuống theo chiều dọc, rót rứt nhịp vào từng chén một.

Thành ngữ liên quan

Trà gắn liền với đời sống nhân sinh hàng ngày. Nhiều thành ngữu hay cũng ra đời để diễn tả một nghệ thuật thấm nhuần trong tiềm thức con người.

Nhất thủy, nhì trà, tam bôi, tứ bình, ngũ quần anh: Câu thành ngữ nói về 5 yếu tố quan trọng để có một buổi tiệc trà ngon, thi vị: Quan trọng nhất là nước, thứ hai là trà, thứ ba, bốn là ấm chén và thứ năm là các bạn hữu cùng uống trà.

Sơn thủy thưởng, giang thủy trung, tĩnh thủy hạ: câu thành ngữ nói về mức độ ưu tiên của loại nước dùng pha trà – ngon nhất là nước suối, rồi đền nước sông, cuối cùng là nước giếng.

Trà tam, tửu tứ: Câu thành ngữ quen thuộc trong thưởng trà, thưởng rượu vời ý nghĩa: “Uống trà hay nhất là với ba người, uống rượu thì phải có bốn người mới vui” 

5/5 - (11 bình chọn)

Tác giả

  • Mai Chi

    Tôi là Mai Chi đến từ Quân Trà, với niềm đam mê bất tận về Trà, Gốm sứ thủ công và Ấm Tử Sa. Chúng tôi giới thiệu nhiều tác phẩm tử sa, gốm sứ cao cấp của các nghệ nhân nổi tiếng Trung Quốc được nhập khẩu phân phối độc quyền tại Việt nam. Chúng tôi cũng giới thiệu các loại danh trà nổi tiếng của Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam

Chia sẻ ngay

6 thoughts on “Từ điển về trà – Những thuật ngữ liên quan

  1. smortergiremal says:

    hey there and thank you for your information – I’ve certainly picked up something new from right here. I did however expertise several technical issues using this website, as I experienced to reload the site many times previous to I could get it to load correctly. I had been wondering if your hosting is OK? Not that I am complaining, but slow loading instances times will often affect your placement in google and can damage your high-quality score if advertising and marketing with Adwords. Well I’m adding this RSS to my email and can look out for much more of your respective fascinating content. Make sure you update this again soon..

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *