Các dòng men đơn sắc trên đồ sứ Cảnh Đức Trấn thời Minh, Thanh

Bài viết sau nêu những ghi chép vắn tắt cách định danh một số kiểu men (dứu / 釉 / glaze) đơn sắc trên đồ gốm sứ thời Minh (1368-1644), Thanh (1644-1912) cùng hình ảnh minh họa (không bao gồm các dòng men thời khác như thời Tống, Nguyên)

1. ⽩釉 – bạch dứu

Bạch dứu từ khí, hay còn gọi bạch từ, có sắc men trắng hay ngà. Không nên nhầm với bạch định – vốn chỉ bạch từ của Định diêu (thời Tống).

Bình thời Thanh Ung Chính

Bình thời Thanh Càn Long

2. ⻘⽩釉 – thanh bạch dứu

Men thanh bạch (e. qing bai), còn gọi là men ảnh thanh 影⻘ (e. ying qing) là dòng men trắng phớt xanh phổ biến từ thời Tống, Nguyên cho tới thời Minh. Lưu ý rằng rất nhiều lò gốm sứ Trung Quốc sử dụng kiểu men này.

Bát lễ thời Thanh Càn Long

3. 紅釉 – hồng dứu

Men đỏ mà người chơi hay gọi là men thúy hồng 翠紅, tế hồng 祭紅, tễ hồng 霽紅.

Bình thời Thanh hiệu đề Ung Chính, màu dương can tử

4. 朗窑红 – lang diêu hồng dứu

Lang diêu – lang dao (朗窑)hay chính xác là lang diêu hồng – lang dao hồng (朗窑红) là một dòng gốm truyền thống nổi tiếng bậc nhất của Trung Quốc, men lang diêu hồng được khôi phục lại công nghệ nung men đỏ đồng – hồng dứu đã bị thất truyền vào giữa thời nhà Minh. Được phát minh và phát triển bởi các lò gốm sứ hoàng gia nhà Thanh với tên gọi ban đầu là Mỹ nhân túy dứu (美人醉釉), nghĩa là màu da người đẹp đang say. Còn gọi  là Phấn hồng dứu (粉红釉) – màu men đỏ phấn, tôn nhi kiểm dứu (孩兒臉釉) – màu men đôi má trẻ thơ, Giang đậu hồng dứu (豇豆红釉) – màu men đậu đũa đỏ, Đào hoa phiến dứu (桃花片釉) – màu men cánh hoa đào tùy theo sắc thái biến hóa của men khi chế tác.

Bộ sản phẩm sứ Lang diêu hồng ngày nay

5. 藍釉 – lam dứu

Men màu chàm, màu xanh coban, người chơi hay gọi là thúy lam 翠藍 – màu xanh biếc, tễ thanh 霽⻘, tễ lam 霽藍.

Bình hồ lô thời Minh Tuyên Đức

Đĩa thời Minh hiệu đề Gia Tĩnh

Chậu thời Thanh Càn Long

6. 灑藍釉 – sái lam dứu

Người chơi hay gọi là men lam phun

7. 天藍釉 – thiên lam dứu

Chậu rửa bút thời Thanh Khang Hi

8. 回⻘釉 – Hồi thanh dứu

Người chơi hay gọi là men chàm Hồi, chỉ loại men màu xanh cobalt có
nguồn gốc từ Arab.

9. ⻘釉 – thanh dứu

Thanh có nghĩa là màu xanh. Từ ”thanh dứu” đôi khi chỉ nhiều màu men, từ phớt xanh sang đến phớt lục, phớt vàng tương đương như dòng men ngọc thời Tống, Nguyên.

Chậu rửa bút thời Thanh Khang Hi

10. 綠釉 – lục dứu

Men màu xanh lá.

11. 孔雀綠釉 – khổng tước lục dứu

Men màu xanh lông chim công

Bình (dạng túi mật) thời Thanh

Bình thời Thanh

12. 醬釉 – tương dứu

Men màu nâu nhạt, người chơi hay gọi là màu da lươn.

13. 黑釉 – hắc dứu

Men màu đen

14. 茄⽪紫釉 – gia bì tử dứu

Men màu tím vỏ cà.

Tác giả: Nguyễn Hà (nghethuatxua.com)

5/5 - (13 bình chọn)

Tác giả

  • Mai Chi

    Tôi là Mai Chi đến từ Quân Trà, với niềm đam mê bất tận về Trà, Gốm sứ thủ công và Ấm Tử Sa. Chúng tôi giới thiệu nhiều tác phẩm tử sa, gốm sứ cao cấp của các nghệ nhân nổi tiếng Trung Quốc được nhập khẩu phân phối độc quyền tại Việt nam. Chúng tôi cũng giới thiệu các loại danh trà nổi tiếng của Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam

Chia sẻ ngay

6 thoughts on “Các dòng men đơn sắc trên đồ sứ Cảnh Đức Trấn thời Minh, Thanh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *